Thứ Sáu, 23 tháng 1, 2015

Hậu quả của bệnh mỡ máu

Xã hội ngày càng phát triển cũng đồng nghĩa với đời sống vật chất của con người ngày càng cao. Chính vì thế mà các bệnh chuyển hóa ngày càng tăng nhanh, trong đó có bệnh mỡ máu.

Hầu hết những người bị mỡ máu đều khỏe mạnh, chính vì vậy nhiều người không lường trước hậu quả của bệnh.

Mỡ máu là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim và làm tăng nguy cơ tử vong ở bệnh nhân. Mỡ máu, đặc biệt là tăng LDL - C (Low Density Lipoprotein Cholesterol) là nguyên nhân chính gây vữa xơ động mạch. Khi thành mạch bị vữa xơ, đặc biệt là lớp áo trong dày lên làm hẹp lòng mạch, đồng thời thành mạch trở nên thô ráp làm cho tiểu cầu dễ bám vào. Nếu có thêm hồng cầu và sợi tơ huyết bám vào, cấu trúc sẽ bền chắc hơn và lớn dần lên. Khi cục tắc gây nghẽn trên 75% lòng động mạch hoặc khi cục tắc nghẽn hay mảng vữa xơ bong ra và trôi theo dòng máu, gây tắc mạch sẽ gây tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, tắc mạch chi.

Mỡ máu cao làm tăng đông máu vì photpholipid trong beta lipoprotein có tác dụng tương tự thromboplastin tổ chức.

Nếu mỡ được máu dẫn tới cơ quan, tổ chức không được tiêu thụ, ứ lại ở tế bào, sẽ phát sinh nhiễm mỡ, mỡ bọc quanh các phủ tạng (tim, gan…) làm suy yếu các cơ quan nhiễm mỡ. Gan nhiễm mỡ tuy lành tính nhưng có thể dẫn đến xơ gan.

Tăng cholesterol máu kéo dài có thể gây ra bệnh nhiễm sắc vàng: ứ đọng cholesterol và cholesterol este ở tổ chức (da, gân,vv... ) gây tăng sinh tế bào liên kết, ở người già có thể gây đục giác mạc do bệnh nhiễm sắc vàng.

Bệnh mỡ máu gây những hậu quả nguy hiểm. Vậy làm thế nào để phát hiện mỡ máu?

Thường người bị mỡ máu cao không có triệu chứng gì đặc biệt. Người bệnh chỉ tình cờ phát hiện ra khi khám sức khỏe định kỳ.

Một số trường hợp đặc biệt có thể phát hiện được bệnh nhờ một số dấu hiệu của lắng đọng cholesterol ở dưới da. Da có những nốt phồng nhỏ to bằng đầu ngón tay, màu vàng nhạt, không đau, không ngứa, mọc nhiều trên da mi mắt, khuỷu tay, bắp đùi, gót chân, da, lương, ngực….
                              
Lắng đọng cholesterol ở giác mạc (mắt cá)

Lắng đọng cholesterol ở dưới da

Khi bệnh phát triển nặng, có thể xuất hiện các triệu chứng như đau đầu, choáng, hoa mắt, bứt rứt trong người, thở ngắn, hồi hộp…, béo phì.

Do đó, để phát hiện bệnh nên đi khám sức khỏe định kỳ, đặc biệt đối với những người trên 45 tuổi, người có nguy cơ tim mạch, người thừa cân béo phì, người có chế độ sống ít vận động…

Nguyễn Tuyết

Công dụng của lá sen giúp hạ mỡ máu

Từ lâu hình ảnh hoa sen đã trở thành một biểu tượng thanh cao trong thơ ca, văn học, vươn lên từ bùn đất nhưng vẫn giữ được nét đẹp thanh khiết “chẳng hôi tanh mùi bùn”. Hình ảnh đó được ví như biểu tượng của con người Việt Nam và đã trở thành Quốc hoa của dân tộc ta. Tuy nhiên hầu hết mọi người chỉ biết đến vẻ đẹp của hoa sen mà không chú ý tới tác dụng chữa bệnh của hầu hết các bộ phận trên cây sen như: củ sen, ngó sen, hạt sen, tâm sen, gương sen, đặc biệt là lá sen.

 “Trong đầm gì đẹp bằng sen

Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng

Nhị vàng bông trắng lá xanh

Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”.

Từ lâu hình ảnh hoa sen đã trở thành một biểu tượng thanh cao trong thơ ca, văn học, vươn lên từ bùn đất nhưng vẫn giữ được nét đẹp thanh khiết “chẳng hôi tanh mùi bùn”. Hình ảnh đó được ví như biểu tượng của con người Việt Nam và đã trở thành Quốc hoa của dân tộc ta. Tuy nhiên hầu hết mọi người chỉ biết đến vẻ đẹp của hoa sen mà không chú ý tới tác dụng chữa bệnh của hầu hết các bộ phận trên cây sen như: củ sen, ngó sen, hạt sen, tâm sen, gương sen, đặc biệt là lá sen.

Lá sen hay còn gọi là Hà diệp, Liên diệp từ lâu đã được ông cha ta sử dụng trong các bài thuốc có tác dụng giải thử, tiêu độc, cầm máu,... đây là kinh nghiệm dân gian từ bao đời truyền lại. Ngày nay cùng với sự phát triển của kỹ thuật y học lá sen đã được nghiên cứu và đưa vào sử dụng điều trị nhiều bệnh khác nhau, trong đó chủ yếu là tác dụng hạ mỡ máu.

Việc sử dụng lá sen ở các dạng khác nhau sẽ đem lại tác dụng chữa bệnh khác nhau như: Lá sen tươi có tác dụng thanh nhiệt giải thử, hay kết hợp với các vị thuốc khác như: Tây qua (dưa hấu), Bạch biển đậu ( hạt đỗ ván trắng) tạo thành bài thuốc có tác dụng chữa say nắng, cảm nắng có sốt cao mồ hôi ra nhiều thậm chí trúng thử đột nhiên ngất, hôn mê, vã mồ hôi, đau bụng, tiêu chảy. Lá sen khô có tác dụng an thần, điều hòa nhịp tim, hạ huyết áp, điều chỉnh đường huyết, giảm mỡ máu. Tốt nhất nên dùng lá sen bánh tẻ sẽ đem lại hiệu quả điều trị cao hơn.

Sở dĩ lá sen có tác dụng giảm mỡ máu điều hòa huyết áp, tim mạch, đường huyết là vì trong lá sen có nhiều thành phần hoạt chất của nhóm alkanoid như nuciferin có tác dụng giảm mỡ máu và flavonoid như quercertin, hyperin là những chất có hoạt tính sinh học cao.

Tác dụng chủ yếu của các hoạt chất Flavonoid có trong lá sen:

- Bắt giữ gốc tự do hydroxyl.

- Bắt giữ lipide peroxide.

- Làm chậm trễ đáng kể sự khởi đầu của quá trình peroxide lipide.

- Ngăn chặn sự peroxide hóa lipide.

- Ức chế sự sản sinh ra gốc tự do.

- Hoạt động chống oxy hóa rất mạnh, do đó có thể bảo vệ tế bào chống lại các tổn thương.

Tất cả các yếu tố trên đều có tác dụng bảo vệ tế bào, chống oxy hóa ngăn ngừa các nguy cơ xơ vữa thành mạch, giảm mỡ máu, điều hòa tim mạch, giảm tai biến mạch, bảo vệ tế bào gan,...

Bác sĩ Vũ Thị Tươi

Chế độ sinh hoạt của bệnh nhân mỡ máu

Mỡ máu là một trong những yếu tố nguy cơ chính làm tăng tỷ lệ đột quỵ và tử vong trong thế kỉ 21. Chế độ ăn uống, thay đổi lối sống là biện pháp cơ bản trong điều trị bệnh mỡ máu.
Chế độ ăn:

- Ăn nhiều rau quả và trái cây loại ít ngọt, nên ăn trái cây nguyên cả xác hơn là ép lấy nước uống, ăn nhiều chất xơ, uống nhiều nước (2l/ ngày).

- Tránh các thức ăn có chứa chất béo và cholesterol như thịt mỡ, phủ tạng động vật (tim, gan, lòng, óc…), da của các loại gia cầm, trứng, đồ chiên rán, dầu cọ, sữa và các chế phẩm từ sữa, đặc biệt là bơ, phomát.

- Tránh các thức ăn chế biến sẵn như mì tôm, xúc xích, bánh hamburger, bánh có nhân thịt băm, thịt rán, bim bim…

- Nên thay mỡ động vật bằng dầu thực vật (dầu đậu nành, dầu hướng dương, dầu ô liu...), thay thế thịt bằng cá, đạm thực vật như đậu tương…  Nếu ăn thịt, nên chọn các loại thịt nạc không lẫn mỡ, da và gân.

- Nên ăn nhiều thức ăn có chứa acid béo omega - 3 như cá thu, cá hồi, cá tra, cá ba sa, dầu cá…  rất tốt cho việc phòng ngừa huyết khối, có lợi cho sức khỏe tim mạch.

-  Giảm ăn đường tinh luyện như bánh kẹo, đường, các loại nước ngọt đóng chai…, hạn chế ăn tinh bột như gạo, khoai, sắn với lượng tinh bột trong khẩu phần ăn hàng ngày chiếm 55 - 60%.

- Bệnh nhân có bệnh tăng huyết áp kèm theo, đặc biệt đối với người lớn tuổi cần một chế độ ăn giảm muối.

- Hạn chế bia, rượu. Lượng rượu hàng ngày nên ít hơn 30 ml ethanol (ít hơn 720 ml bia, 300ml rượu vang và 60ml rượu Whisky). Uống rượu với lượng vừa phải (đặc biệt là rượu vang đỏ) có tác dụng bảo vệ tim do làm tăng lượng HDL - C và tác dụng chống oxy hóa.

- Bỏ hút thuốc lá: Thuốc lá là tác nhân quan trọng trong quá trình gây vữa xơ động mạch.

- Đối với những người béo phì cần có chế độ ăn giảm cân, giảm dần lượng calo hàng ngày, thường hạn chế ở mức 500calo/ ngày.

- Đối với những bị rối loạn chuyển hóa lipid máu do suy dinh dưỡng, ăn kiêng quá mức phải bổ sung protein với chế độ ăn thích hợp.

Chế độ ăn này nên duy trì lâu dài, cho dù hiện tại bạn có dùng thuốc hay không dùng thuốc.

* Chế độ luyện tập:

Việc tập luyện cần phải duy trì lâu dài do đó nên chọn các môn thể dục thể thao phù hợp với sở thích và điều kiện cá nhân như đi bộ, cầu lông… Thời gian tập luyện ít nhất 30 phút/ngày, 5 ngày / 1 tuần. Tập thể dục không những làm giảm LDL - C (xấu), làm tăng HDL - C (tốt) mà còn góp phần giảm cân nặng, giảm huyết áp, giảm nguy cơ bị bệnh mạch vành.

* Điều trị các bệnh lý gây ra bệnh mỡ máu

Sau khi đã thực hiện biện pháp ăn kiêng, luyện tập mà các thành phần mỡ máu của bạn vẫn không giảm đến mức độ cần thiết, lúc đó bạn cần phải dùng thuốc.

Bác sĩ Ninh Giang

5 thực phẩm tuyệt vời giúp hạ huyết áp, giảm mỡ máu

Tăng huyết áp hay huyết áp cao là một căn bệnh khá phổ biến gặp ở người lớn tuổi. Huyết áp cao có thể gây tổn thương cho động mạch, dẫn đến đột quỵ và các bệnh về tim mạch.
Chúng ta biết rằng huyết áp có thể giảm bằng cách tránh các thực phẩm giàu chất béo bão hòa và cholesterol. Đồng thời nên ăn nhiều trái cây tươi, rau quả, và các sản phẩm không có chất béo hoặc ít chất béo để giúp hạ mỡ máu.
 
1. Bông cải xanh
 
- Giàu kali
 
- Chứa Chromium
 
Công dụng: Trong bông cải xanh có rất nhiều crom, chất xơ và kali là những loại khoáng chất cần thiết giúp giảm cholesterol và kiểm soát huyết áp.
 
2. Cà chua
 
- Giàu kali
 
- Giàu canxi
 
- Chứa nhiều vitamin A, C, E
 
Công dụng: Cà chua rất giàu chất chống oxy hóa lycopene và nhiều chất quan trọng khác giúp làm giảm huyết áp. Cà chua cũng chứa rất nhiều kali. Chế độ ăn uống giàu kali đã được chứng minh là hạ huyết áp cao và giảm nguy cơ bệnh tim.
 
3. Tỏi
 
- Chống nhiễm trùng đường hô hấp
 
- Chống bệnh viêm khớp
 
- Bảo vệ bạn khỏi nhiều bệnh ung thư
 
Công dụng: Tỏi có công dụng làm loãng máu và là loại thực phẩm tốt để giúp chống lại bệnh cao huyết áp. Khi cắt nhỏ, tỏi cũng tạo ra allicin, một hợp chất có đặc tính kháng khuẩn và chống nấm. Tỏi giúp chống lại nhiều bệnh như đột quỵ, bệnh tim và làm giảm cholesterol.
 
4. Chuối
 
- Giàu kali
 
- Giàu chất xơ
 
Công dụng: Chuối không chỉ có hương vị ngon mà còn giúp bạn giảm nguy cơ bị đột quỵ và các bệnh liên quan đến tim. Chuối có hàm lượng kali và natri cao nhất. Vì vậy, ăn 1 - 2 quả chuối mỗi ngày giúp bạn hồi phục lại lượng đường trong máu rất tốt.
 
5. Rau bina (rau chân vịt)
 
- Giàu magie
 
- Ngăn ngừa bệnh tim mạch
 
Công dụng: Một loại rau lá xanh, chứa ít calo, nhiều chất xơ, và tốt cho sức khỏe tim mạch bởi nó chứa nhiều chất dinh dưỡng như kali, folate, và magiê – những thành phần quan trọng cho việc giảm và duy trì mức huyết áp ổn định. Món rau này sẽ trở nên rất dễ ăn và ngon tuyệt khi được trộn thành món salad hoặc ăn kèm với bánh mì.
 
 
Ngô Hằng (tổng hợp)

Thứ Sáu, 16 tháng 1, 2015

Béo phì làm tăng nguy cơ bệnh tật

Mỹ là một trong những quốc gia có tỉ lệ béo phì cao nhất trên Thế giới. Quốc gia này thậm chí còn xếp béo phì vào nhóm bệnh có mối đe dọa lớn nhất đối với sức khỏe trên cả nguyên nhân thuốc lá. Vấn đề đáng lo ngại là khi một người mắc chứng béo phì thì họ sẽ có nguy cơ cao mắc rất nhiều loại bệnh khác và tỉ lệ tử vong bởi căn bệnh này theo đó mà tăng lên.
- Rối loạn mỡ máu: Béo phì làm tăng nồng độ triglycerid và LDL - cholesterol (xấu), làm giảm nồng độ HDL - cholesterol (có ích) trong máu làm tăng nguy cơ rối loạn mỡ máu.

- Nguy cơ mắc bệnh tiểu đường: Người bị mắc bệnh béo phì có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao gấp 3, 4 lần người bình thường. Insulin là hoóc môn duy nhất có tác dụng làm giảm đường huyết. Đối với người bị béo phì thì khả năng giảm đường huyết của insulin thấp hơn, đặc biệt là với những người béo bụng. Do đó, những người bị tiểu đường phần lớn là béo phì.

- Tăng huyết áp: Ở bệnh nhân béo phì có sự tăng thể tích máu, tăng insulin máu từ đó gây tăng tái tạo sự hấp thu natri ở thận, hoạt hóa hệ thần kinh giao cảm, tăng nhạy cảm của huyết áp với sự thay đổi natri của cơ thể và chính mô mỡ tiết ra các hormone của hệ RAA (một hệ thống các hormone làm nhiệm vụ điều hòa cân bằng huyết áp). Tất cả những yếu tố này gây tăng huyết áp.

- Các bệnh về tim: Đối với người bị béo phì thì mỗi tế bào mỡ lớn hơn so với người bình thường. Khi các tế bài mỡ này phình ra làm hẹp mạch vành, gây cản trở máu vận chuyển đến nuôi tim gây nhồi máu cơ tim. Đối với những người béo phì ở cấp độ cao sẽ rất dễ mắc phải tình trạng mỡ bọc lấy tim, dẫn đến tim khó co bóp.

- Tăng khả năng đột quỵ: Đối với người béo phì có mức cholesterol toàn phần trong máu cao hơn hoặc bằng 240 mg/dL sẽ làm tăng nguy cơ bị đột quỵ.

- Tăng nguy cơ ung thư: Béo phì làm gia tăng tỉ lệ các bệnh ác tính như ung thư mật, ung thư thận, ung thư tiền liệt tuyến ở nam giới. Đối với nữ giới thì dễ có nguy cơ mắc bệnh ung thư vú, ung thư cổ tử cung vào thời kỳ mãn kinh. Ngoài ra còn gây khó khăn đối với phụ nữ trong thời kỳ mang thai.

- Dễ mắc bệnh trầm cảm: Bị béo phì thường khiến cho người bệnh có cảm giác tự ti, ngại tiếp xúc với cộng đồng thậm chí có thể trầm cảm.

- Tăng khả năng mắc các bệnh về xương khớp: Trọng lượng cơ thể quá nặng làm khung xương phải chịu áp lực quá tải dẫn đến đau nhức hay giảm chất lượng xương đặc biệt là ở các khớp phải chịu lực như khớp gối và khớp háng. Béo phì còn khiến cho việc di chuyển trở nên khó khăn, làm gia tăng nguy cơ bị tàn phế.

Tóm lại, béo phì, thừa cân không chỉ gây ra những phiền toái trong cuộc sống hàng ngày, làm bạn mất tự tin mà còn là nguyên nhân làm gia tăng nguy cơ các bệnh lý nguy hiểm khác. Do đó, việc xây dựng cho mình một chế độ ăn uống, tập luyện và điều trị để giảm cân là thực sự rất cần thiết. 

Phương Thúy

Mức độ nguy hiểm và cách điều trị bệnh béo phì

Đời sống ngày càng cao thì tỉ lệ mắc bệnh béo phì càng nhiều. Bệnh gây ra những ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe và đời sống của người bệnh ngoài ra còn làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý nguy hiểm khác. Chính vì thế việc điều trị căn bệnh này là rất cần thiết.
Mức độ nguy hiểm của béo phì?

Khi một người bị béo phì, không kiểm soát được cân nặng thì tình trạng rối loạn mỡ máu sẽ xuất hiện. Nếu tình trạng này không được kiểm soát thì dần dẫn đến các bệnh lý về tim mạch. Và nếu như tình trạng mỡ máu tăng cao mà trong đó chủ yếu là cholesterol không được kiểm soát sẽ gây ra tình trạng xơ vữa động mạch và tạo thành những mảng xơ vữa bám vào lòng thành mạch. Nếu nó làm tắc hẹp một mạch máu nào đó ở tim thì giảm thiểu lượng máu đi nuôi cơ tim gây ra bệnh lý mạch vành, hoặc làm tắc một mạch máu nào đó trên não gây tai biến mạch máu não gây hậu quả rất nghiêm trọng, có thể dẫn đến tàn phế thậm chí gây tử vong.

Béo phì còn là nguyên nhân gây ra bệnh đái tháo đường và làm gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh lý về sỏi, mật cao gấp 3 - 4 lần người bình thường.

Theo một số các nghiên cứu còn cho thấy béo phì làm gia tăng tỉ lệ các bệnh ác tính. Ví dụ như ung thư vú, hoặc ung thư cổ tử cung ở phụ nữ, ung thư mật, ung thư thận, ung thư tiền liệt tuyến ở nam giới. Ngoài ra, béo phì còn gây ra những khó khăn đối với phụ nữ trong thời kỳ mang thai như: sinh nở khó hơn, bị cao huyết áp, đái tháo đường trong quá trình mang thai. Béo phì còn khiến di chuyển khó khăn, phản xạ chậm trong sinh hoạt và lao động thường ngày, làm gia tăng tỷ lệ bị tàn phế do gặp tai nạn.

Cuối cùng, rất nhiều nghiên cứu cho thấy rằng những người bị bệnh béo phì có tuổi thọ ngắn hơn so với người bình thường.

Điều trị béo phì như thế nào?

Mục tiêu hàng đầu trong điều trị bệnh béo phì là làm giảm thể trọng thừa và ngăn ngừa các biến chứng. Vì vậy, người bệnh cần xây dựng cho mình một chế độ ăn kiêng và tập luyện thể dục thể thao để giảm cân một cách hiệu quả.

Điều chỉnh chế độ ăn uống: Uống một cốc nước, ăn một bát canh rau hoặc ăn một đĩa rau luộc trước mỗi bữa ăn sẽ giúp giảm năng lượng, tạo cảm giác no, làm giảm bớt lượng thức ăn khác. Nên tăng cường ăn nhiều rau xanh và hoa quả. Không nên ăn loại hoa quả có nhiều tinh bột và nhiều ngọt. Hạn chế những món chiên xào, rán, nội tạng động vật, đồ uống có gas. Không nên ăn vặt.

Với người bị béo phì nên chú trọng bữa sáng, giảm ăn về trưa và ăn hạn chế vào buổi tối. Nên ăn đều đặn và không nên bỏ bữa.

Tập luyện thể lực: Với người bị bệnh béo phì thì việc vận động khá khó khăn. Những bài tập phù hợp với người bị béo phì như: đi bộ, đi xe đạp, chạy bộ, bơi lội. Việc tập thể dục thể thao giúp tăng cường tiêu thụ năng lượng. Mỗi ngày, bạn nên bỏ ra từ 20 đến 30 phút để tập luyện cho đến khi đạt 300 phút/ tuần.

Với những trường hợp quá béo, cơ thể nặng nề thì không nên tập thể dục vì dễ bị đau khớp, tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Cần tham khảo ý kiến của bác sĩ để chọn ra phương pháp tập luyện phù hợp.

Phương pháp dùng thuốc: Phương pháp dùng thuốc được áp dụng khi hai phương pháp trên không có hiệu quả. Tuy nhiên, việc dùng thuốc như thế nào cần phải tham khảo ý kiến của bác sĩ. Không nên tự ý mua thuốc giảm cân để dùng.

Điều trị bằng phẫu thuật: Phương pháp này không được áp dụng cho trẻ em trước tuổi vị thành niên, người đang mang thai hoặc cho con bú, bệnh nhân bị rối loạn tâm thần chưa được điều trị… Sau khi được phẫu thuật, bệnh nhân cần tuyệt đối tuân thủ theo chế độ ăn uống và sinh hoạt do bác sĩ đề ra.

Phương Thúy

Cách phòng tránh bệnh đái tháo đường

Hiện nay, đái tháo đường là căn bệnh chiếm tỉ lệ cao trên Thế giới, cứ 100 người thì có một người bị. Bệnh thường gây ra những biến chứng nguy hiểm như: suy thận, tai biến, nhồi máu cơ tim… Bệnh không chừa một ai cũng không ngoại trừ lứa tuổi nào. Vậy làm sao để phòng tránh căn bệnh này?
Phòng chống bệnh béo phì:

Để xác định bệnh béo phì, người ta dựa vào chỉ số BMI (chỉ số khối của cơ thể).

BMI = Cân nặng/(Chiều cao)2, trong đó cân nặng tính bằng kg, chiều cao tính bằng m.

Chỉ số này chỉ nên giữ trong khoảng 18,5 - 23.

- Vòng eo: Nam < 90cm, nữ <80cm.

- Tỉ lệ mỡ cơ thể: Nam< 25%, nữ <30%.

Không uống rượu bia nhiều:

Uống rượu quá nhiều gây nên chứng bệnh mỡ trong máu cao, chủ yếu cải biến thành triacylglyceride và protein mật độ thấp trong máu. Về mặt lâm sàng chứng minh được người uống rượu sẽ làm mỡ máu tăng cao. Đối với những bệnh nhân tiểu đường điều trị bằng insulin uống rượu khi đói bụng dễ gây ra đường huyết thấp. 

Gia tăng các hoạt động thể lực:

- Người bệnh nên chơi thể thao hơn 30 phút trong hầu hết các ngày.

- Tập thể dục khoảng 1 giờ/ ngày.

- Năng động trong mọi hoạt động, bước khoảng từ 5.000 đến 10.000 bước chân mỗi ngày.

- Tránh ngồi một chỗ quá lâu khi làm việc, nên nghỉ ngơi 5 phút sau 1 tiếng làm việc.

- Đối với phụ nữ, nên hạn chế làm việc vào ban đêm.

Có chế độ dinh dưỡng hợp lý:

- Ăn đa dạng: Nên ăn trên 15 loại thực phẩm mỗi ngày bằng cách ăn hỗn hợp, có nhiều món trong một bữa ăn, các món ăn nên thay đổi trong ngày, giữa các ngày, theo mùa… Nên hạn chế ăn những thức ăn ngọt nhiều như đường, nước ngọt, kẹo…

- Ăn chừng mực: Không ăn bữa nào quá no hay quá đói, không ăn thứ gì quá nhiều.

- Dùng dầu thực vật thay cho mỡ động vật, lượng đường bột vừa đủ theo nhu cầu hoạt động của cơ thể, tránh dư thừa dễ làm tăng cân.

- Nên ăn các loại thịt nạc, ăn cá nhiều hơn thịt. Ăn thêm các loại đạm thực vật như đậu hũ, các loại đậu khác.

- Nên hạn chế ăn mặn, nếu có cao huyết áp chỉ dùng dưới ½ muỗng cà phê muối mỗi ngày kể cả nêm nếm trong thức ăn.

- Dùng những loại thực phẩm chức năng có nguồn gốc thảo dược giúp phòng ngừa bệnh đái tháo đường.

Phương Thúy

Thứ Tư, 14 tháng 1, 2015

Nguyên nhân dẫn đến gan nhiễm mỡ

Xã hội phát triển, đời sống vật chất và chất lượng cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao, đồng nghĩa với việc tăng nhanh các bệnh liên quan đến rối loạn chuyển hóa như: đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa lipid… Trong đó, số lượng bệnh nhân bị gan nhiễm mỡ cũng ngày càng tăng cao.
Ở người bình thường, lượng mỡ trong gan là rất thấp. Nó chỉ chiếm khoảng từ 2 cho tới 4 % trọng lượng của gan, bao gồm các phospholipid, cholesteron, trigyceride, axít béo. Khi lượng mỡ tích tụ trong gan chiếm quá 5% trọng lượng của gan gây ra hiện tượng Gan nhiễm mỡ hay còn gọi gan thoái hoá mỡ. Lúc đó trong tế bào gan có chứa nhiều các giọt mỡ và bong bóng mỡ. Gan nhiễm mỡ mức độ nhẹ khi lượng mỡ trong gan chiếm 5 - 10%, nếu 10 - 25% là nhiễm mỡ mức độ vừa và nếu vượt quá 30% là nhiễm mỡ nặng. Việc tăng lượng mỡ bên trong gan có khả năng dẫn đến viêm gan do mỡ và xơ gan.

Gan nhiễm mỡ không phải là bệnh mà chỉ là biểu hiện lâm sàng của nhiều bệnh lý khác nhau. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến gan nhiễm mỡ như:

- Béo phì, thừa năng lượng: do thành phần thức ăn không hợp lí, có nhiều chất béo như mỡ động vật, phủ tạng động vật (tim, gan, lòng…), các thức ăn chế biến sẵn (mì tôm, xúc xích, đồ hộp…), các thức ăn sử dụng dầu chiên đi chiên lại nhiều lần, hấp thu quá nhiều đường (bánh ngọt, kẹo, nước ngọt…),  cộng thêm chế độ sinh hoạt không điều độ (ngồi nhiều, ít vận động, tinh thần suy nhược căng thẳng). Năng lượng dư thừa sẽ chuyển một phần sang tích lũy dưới dạng mỡ đọng lại ở gan.

- Do giảm cân quá nhanh hoặc suy dinh dưỡng thiếu protein: Nếu một người ở trong tình trạng đói lâu ngày do ăn kiêng quá mức, lượng đường trong máu thấp khiến cơ thể phải tăng phân giải mỡ để cung cấp năng lượng cho các hoạt động của cơ thể. Việc phân giải nhiều mỡ dẫn đến lượng acid béo đi vào trong máu nhiều và sẽ tích trữ mỡ trong gan, gây ra rối loạn chuyển hóa lipid máu, gan nhiễm mỡ.

-  Thói quen uống nhiều bia rượu: uống nhiều bia rượu làm tăng tổng hợp và giảm phân giải chất béo trong gan, kết quả là mỡ bị ứ lại trong gan.

- Người bị bệnh lý chuyển hóa như đái tháo đường (thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường type II do có sự rối loạn về chuyển hoá chất béo, đặc biệt nếu bệnh nhân đái tháo đường mà béo phì thì mức độ bị gan nhiễm mỡ càng cao), rối loạn chuyển hóa lipid máu.

- Viêm gan siêu vi: trong quá trình bị viêm gan siêu vi B, C, người bệnh thường có biến chứng của gan, đặc biệt là gan nhiễm mỡ.

- Do sử dụng một số thuốc như corticoid, amiodarone,  tetracyclin, các thuốc kháng ung thư, thuốc hocmon sinh dục nữ…

Bác sĩ Ninh Giang

Bài thuốc nam trị mỡ máu

Mỡ máu hay còn gọi với cái tên rối loạn chuyển hóa lipid. Bệnh sinh ra do mất cân bằng các thành phần lipoprotein trong máu, có thể thay đổi một hoặc nhiều thành phần khác nhau. Bệnh liên quan nhiều đến chế độ ăn uống và luyện tập. Bệnh thường xuất hiện ở những người thừa cân béo phì, lười vận động, hoặc gặp ở những người có đời sống sinh hoạt tĩnh tại, ít vận động như các nhà sư, người tu hành,...
Bệnh có thể dẫn đến nhiều tổn thương nguy hiểm ở các cơ quan khác như: hình thành mảng xơ vữa mạch máu gây hep lòng mạch, nguy hiểm nhất ở mạch vành và mạch máu não. Hẹp mạch vành gây thiếu máu cơ tim dễ dẫn đến các bệnh lý về tim mạch, cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, nguy cơ dẫn đến tử vong nếu không điều trị kịp thời. Hẹp mạch máu não gây thiếu máu não dẫn đến đau đầu, chóng mặt, nặng thì dẫn đến thiếu máu não cục bộ, tai biến mạch máu não. Ngoài ra mỡ máu cao cùng với tình trạng thừa cân béo phì còn gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác như hô hấp, tiêu hóa, cơ xương khớp,...

Ngày nay đã tìm ra được nhiều nhóm thuốc có tác dụng hạ mỡ máu như dẫn xuất renin, acid béo không no Omega3, fibrat, statin,..., mỗi nhóm đều có nhiều thuốc và các biệt dược khác nhau. Tuy nhiên trong số các nhóm thuốc trên chỉ duy nhất nhóm acid béo không no Omega3 không có các tác dụng phụ, còn lại các nhóm thuốc khác đều có ảnh hưởng đến chức năng gan, làm tăng men gan. Vì thế việc tìm ra và sử dụng các vị thuốc có nguồn gốc thảo dược giúp hạ mỡ máu là việc quan trọng và cần thiết.
nghe vang vi thuoc giup ha mo mau
Nghệ vàng - vị thuốc quý giúp hạ mỡ máu
Ở nước ta có rất nhiều vị thuốc nam có tác dụng chữa bệnh rất tốt. Tuy nhiên vẫn chưa có nhiều công trình tìm kiếm và nghiên cứu tác dụng chữa bệnh của chúng. Hiện nay hầu hết các vị thuốc được biết đến đều được các thầy thuốc gia truyền, thầy lang sử dụng theo phương thuốc bí truyền mà chưa giới thiệu và phổ biến cho người dân sử dụng. Có rất nhiều bệnh được điều trị rất hiệu quả nhờ sử dụng các vị thuốc nam như bệnh xương khớp, dạ dày, thận tiết niệu,... Trong đó việc điều chỉnh mỡ máu bằng các vị thuốc nam cũng rất hiệu quả. Sau đây là một trong số những bài thuốc nam trong điều trị mỡ máu cao:

Lá sen  16g

Râu ngô   10g

Sơn tra  10g

Ý dĩ  12g

Mã đề  12g

Ngưu tất nam 12g

Nghệ vàng  16g

Trần bì  08g

Sắc uống ngày 01 thang chia 3 lần.

Trong đó điển hình là các vị thuốc Lá sen ( Hà diệp), Sơn tra, Ngưu tất, Nghệ vàng đã được nghiên cứu có tác dụng làm giảm mỡ máu.
la sen ha diep co tac dung giam mo mau ro ret
Lá sen - Hà Diệp có tác dụng giảm mỡ máu rõ rệt
Mã đề, Râu ngô giúp thanh nhiệt lợi tiểu, loại trừ tà nhiệt, cặn bã ra ngoài cơ thể qua đường tiểu tiện.
Ý dĩ tăng cường chức năng Tỳ vị, trừ đàm thấp, kích thích tiêu hóa.

rau ngo la 1 vi thuoc tot
Râu ngô là 1 vị thuốc tốt
Trần bì có tác dụng hành khí tán ứ nhằm giải trừ sự ứ đọng, tiêu tán những chất độc có thể ngưng đọng trong máu.
tran bi co tac dung hanh khi
Trần bì có tác dụng hành khí
Các vị thuốc trong bài phối hợp với nhau vừa có tác dụng giảm mỡ máu lại giảm được các triệu chứng của bệnh. Đây đều là các vị thuốc rẻ tiền và dễ kiếm, vì thế rất thuận lợi và hiệu quả cho người bệnh. Đồng thời người bệnh nên kết hợp với một chế độ ăn uống và tập luyện hợp lý, giảm cân và duy trì cân nặng ở mức bình thường sẽ giúp việc điều trị đạt kết quả tốt nhất, ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm trên các cơ quan khác.

Bác sỹ y học cổ truyền - Vũ Thị Tươi